Chính sách mới từ tháng 11/2025: Ba "cú hích" lớn cho nông nghiệp và môi trường xanh

Những chính sách mới của ngành nông nghiệp và môi trường Việt Nam sẽ chính thức có hiệu lực trong tháng 11/2025, khởi đầu cho giai đoạn quản trị hiện đại, minh bạch và nhân văn hơn bao giờ hết.

Quy trình giao rừng, cho thuê rừng minh bạch và số hóa toàn diện

Một trong những chính sách đáng chú ý nhất là Thông tư số 58/2025/TT-BNNMT, có hiệu lực từ ngày 27/11/2025. Văn bản này quy định chi tiết định mức kinh tế - kỹ thuật trong quy trình kỹ thuật giao rừng và cho thuê rừng, áp dụng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư tham gia quản lý rừng.

Theo đó, toàn bộ quy trình được chuẩn hóa thành các bước cụ thể, đảm bảo tính minh bạch và nhất quán từ khâu lập kế hoạch đến lưu trữ hồ sơ. Trong đó, các khâu như: Xây dựng kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng; điều tra, đánh giá hiện trạng rừng và lập bản đồ hiện trạng rừng; kiểm tra nội dung giao rừng, cho thuê rừng; hỗ trợ lập hồ sơ, chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ; bàn giao rừng tại thực địa; lập sổ mục kê, tổng hợp hồ sơ quản lý rừng, số hóa và lưu hồ sơ.

Trong đó, bước xây dựng kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng phải thu thập thông tin, tư liệu liên quan; xác định ranh giới giao rừng, cho thuê rừng; số hóa và biên tập, in bản đồ; tổ chức họp cấp thôn; phân tích số liệu, viết báo cáo kế hoạch; tổ chức hội nghị, hoàn thiện báo cáo kế hoạch; in ấn, giao nộp tài liệu hồ sơ trình kế hoạch.

Quá trình điều tra, đánh giá hiện trạng rừng và lập bản đồ hiện trạng rừng chính là công tác điều tra hiện trạng và xác định ranh giới rừng và chọn, lập, điều tra ô tiêu chuẩn; nhập và tính toán xử lý số liệu các ô tiêu chuẩn. Sau đó là số hóa và biên tập, in bản đồ.

Quy trình mới này dự kiến giảm đáng kể tranh chấp ranh giới rừng, góp phần bảo vệ và phát triển diện tích che phủ rừng toàn quốc – hiện đạt 42,03% với hơn 14.8 triệu hecta rừng tự nhiên và rừng trồng.

3 quy chuẩn bảo vệ sức khỏe cộng đồng về chất lượng môi trường xung quanh

Có hiệu lực từ ngày 14/11/2025, Thông tư số 01/2025/TT-BNNMT sẽ đưa vào áp dụng ba Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) mới về chất lượng môi trường xung quanh, phù hợp hơn so với thực tiễn và tiêu chuẩn quốc tế.

Chính sách mới từ tháng 11/2025: Ba "cú hích" lớn cho nông nghiệp và môi trường xanh - Ảnh 2Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mới về chất lượng môi trường xung quanh sẽ phù hợp hơn so với thực tiễn và tiêu chuẩn quốc tế.

QCVN 26:2025/BNNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn:Quy chuẩn này quy định giới hạn tối đa các mức ồn tại các khu vực có con người sinh sống, hoạt động và làm việc nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực, bảo vệ sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người; Quy định tiếng ồn phát sinh từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, công trình xây dựng đang thi công, các phương tiện giao thông và các hoạt động dân sinh; Quy chuẩn này không áp dụng để đánh giá tiếng ồn tiếp xúc trong môi trường lao động, nơi làm việc; bên trong khuôn viên của các cơ sở sản xuất, xây dựng, thương mại, dịch vụ bị tác động bởi tiếng ồn do chính các cơ sở tự gây ra.

Bên cạnh đó, QCVN 27:2025/BNNMT kiểm soát độ rung ( gia tốc rung/mức rung) ) tại các khu vực bị ảnh hưởng có con người sinh sống, hoạt động và làm việc nhằm ngăn chặn các ảnh hưởng có thể xảy ra của rung động tới sức khỏe, sự tiện nghi, mức độ cảm nhận của con người; Quy định mức rung phát sinh từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, công trình xây dựng đang thi công, các phương tiện giao thông và các hoạt động dân sinh; Quy chuẩn này không áp dụng để đánh giá mức rung trong môi trường lao động, làm việc; bên trong khuôn viên của các cơ sở sản xuất, xây dựng, thương mại, dịch vụ bị tác động bởi độ rung do chính các cơ sở tự gây ra. 

QCVN 43:2025/BNNMT lần đầu tiên quy định chất lượng trầm tích nước mặt và trầm tích biển, áp dụng để đánh giá, kiểm soát chất lượng trầm tích cho mục đích bảo vệ đời sống thủy sinh.

Những quy chuẩn này sẽ giúp giảm thiểu tác động tiêu cực từ đô thị hóa nhanh chóng, nơi mức tiếng ồn trung bình tại các khu dân cư lớn hiện dao động từ 50-70 dBA, đồng thời tăng cường chế tài xử phạt vi phạm từ 1 triệu đến 80 triệu đồng.

Hỗ trợ tín dụng nông nghiệp: Nông dân được "nới nợ" lên đến 3 năm

Có hiệu lực từ ngày 15/11/2025, Thông tư số 29/2025/TT-NHNN sẽ tạo "lá chắn" tài chính cho hàng triệu hộ nông dân thông qua hướng dẫn cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung).

Chính sách mới từ tháng 11/2025: Ba "cú hích" lớn cho nông nghiệp và môi trường xanh - Ảnh 3Thông tư số 29/2025/TT-NHNN hướng dẫn tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

Điểm mới đột phá là cơ chế cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong trường hợp khách hàng gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng (quy định tại khoản 12 Điều 3 và khoản 1 Điều 12 Nghị định số 55/2015/NĐ-CP) được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 116/2018/NĐ-CP và Nghị định số 156/2025/NĐ-CP nhưng vẫn giữ nguyên nhóm nợ.

Cụ thể, tổ chức tín dụng có thể gia hạn tối đa 12 tháng cho khoản vay ngắn hạn và 36 tháng cho vay trung, dài hạn, không giới hạn số lần cơ cấu nhưng phải đáp ứng điều kiện như nợ quá hạn không quá 10 ngày và khách hàng có khả năng trả nợ sau khi vượt qua khó khăn (thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu).

Đối với khách hàng vay để trồng, chăm sóc, tái canh cây lâu năm (như cà phê, cao su, sầu riêng...), nông dân được thỏa thuận thời gian ân hạn nợ gốc và lãi phù hợp với giai đoạn kiến thiết cơ bản - tính từ khi tổ chức tín dụng bắt đầu giải ngân vốn vay đến khi khách hàng bắt đầu trả nợ gốc và/hoặc lãi được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Thời gian này thường kéo dài 4-6 năm từ khi giải ngân. Tỷ lệ khấu trừ tài sản bảo đảm cũng được áp dụng mức tối đa theo quy định dự phòng rủi ro của Chính phủ.

Với dư nợ tín dụng nông nghiệp, nông thôn hiện đạt khoảng 431 nghìn tỷ đồng (chiếm 20% tổng dư nợ toàn hệ thống), chính sách này dự kiến thúc đẩy tăng trưởng trong năm 2026, đồng thời giảm mạnh tỷ lệ nợ xấu lĩnh vực này.

Như vậy, các chính sách có hiệu lực từ tháng 11/2025 không chỉ giải quyết những bất cập tồn tại mà còn tạo nền tảng pháp lý vững chắc cho Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững đến năm 2030. Từ quản lý rừng minh bạch, bảo vệ môi trường sống đến hỗ trợ tài chính linh hoạt, Chính phủ đang thể hiện quyết tâm xây dựng một Việt Nam xanh, thịnh vượng. Đây cũng là những "đòn bẩy" để ngành nông nghiệp Việt Nam chuyển mình mạnh mẽ theo hướng hiện đại và bền vững.